15.22. XÁC ĐỊNH CÔNG
HIỆU CỦA GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN
HOẶC THÀNH PHẦN UỐN VÁN TRONG VẮC XIN DTwP HẤP
PHỤ
Công hiệu của giải độc
tố uốn ván hoặc thành phần uốn ván trong vắc
xin DTwP được xác định bằng phương
pháp so sánh liều hữu hiệu 50% (ED50) của vắc
xin chuẩn và vắc xin thử. Kết quả được
tính theo phương pháp Probit analysis (phần mềm WHO
program).
MIỄN
DỊCH
Sử
dụng ít nhất 4 độ pha loãng bậc 2 nhưng không
quá 5 độ pha cho cả vắc xin mẫu chuẩn và vắc
xin mẫu thử.
Pha vắc xin
Vắc xin được pha thành các độ
pha loãng khác nhau bằng nước
muối sinh lý vô khuẩn
sao cho giá trị ED50 không nằm ra ngoài các
độ pha của vắc xin.
Pha vắc xin
chuẩn
Hoàn nguyên và pha loãng trong nước muối sinh lý ống vắc xin
mẫu chuẩn quốc gia cho ít nhất 4 độ pha loãng
bậc 2; tuỳ theo số đơn vị ghi trên nhãn pha sao
cho ED50 của vắc xin mẫu chuẩn nằm
trong khoảng của 4 độ pha loãng (Ví dụ: 4
độ pha loãng bậc 2 tương ứng với 10 I.U/
0,5 ml; 5 I.U/0,5 ml; 2,5 I.U/0,5 ml; 1,25 I.U/0,5 ml).
Ví dụ cách
pha như sau:
Vắc xin chuẩn quốc gia chứa 360
IU/ ống được hoàn nguyên trong 9 ml nước muối sinh lý
để có dung dịch (*) chứa 40 IU/ml.
A = 1/2 = 9 ml
(*) + 9 ml NMSL
B = 1/4 = 9 ml
(A) + 9 ml NMSL
C = 1/8 = 9 ml
(B) + 9 ml NMSL
D = 1/16 = 9
ml (C) + 9 ml NMSL
Pha vắc xin
thử
Ví dụ đối với giải
độc tố uốn ván :
A = 1/15 = 2 ml (*) + 28 ml NMSL
B = 1/30 = 10 ml (A) + 10
ml NMSL
C = 1/60 = 10 ml
(B) + 10 ml NMSL
D = 1/120 = 10
ml (C) + 10
ml NMSL
Ví dụ đối với thành phần
uốn ván trong vắc xin DTwP :
A = 1/ 25 = 1 ml
(*) + 24
ml NMSL
B = 1/ 50 = 10 ml
(A) + 10 ml NMSL
C = 1/ 100 = 10
ml (B) + 10
ml NMSL
D = 1/200 = 10
ml (C) + 10
ml NMSL
Tiêm miễn dịch
Mỗi độ pha của vắc xin
mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử được
tiêm dưới da ít nhất cho 16 chuột nhắt trắng
khoẻ mạnh, 4-5 tuần tuổi, có trọng
lượng 14g –16 g, mỗi con 0,5 ml. Dùng chuột cùng
giống; nếu không cùng giống phải chia đều
số chuột đực, cái vào các nhóm và nhốt riêng.
Sau tiêm miễn dịch, chăm sóc và theo dõi
chuột trong 28 ngày và tiến hành tiêm thử thách.
TIÊM THỬ
THÁCH
Xác định liều độc tố
thử thách
Chỉ sử dụng độc tố có
ít nhất 10.000 LD50/Lf. Độc tố
được pha loãng để có các độ pha ví
dụ như: 0,0004 Lf/ ml; 0,0002 Lf/ ml; 0,0001 Lf/ ml và 0,00005 Lf/
ml. Mỗi độ pha tiêm cho một nhóm gồm 5 con chuột nhắt trắng,
mỗi con có trọng
lượng 16 g ± 0,3g.
Theo dõi chuột hàng ngày trong 96 giờ, ghi
lại số chuột còn sống trong mỗi độ
pha.
Độ pha loãng độc tố
gây chết 50% số chuột vào ngày thứ 4 (sau 96 giờ)
được tính là 1LD50.
Tiêm thử thách
Dựa vào kết quả LD50 được xác
định ở trên để độ pha dung dịch
độc tố thử thách
tương ứng với 50 LD50/ml trong dung
dịch Jensen vô khuẩn có 1% pepton .
Sau 28 ngày toàn bộ chuột đã miễn
dịch bởi vắc xin mẫu chuẩn và mẫu thử
được tiêm dưới da 0,5 ml với liều
độc tố thử thách chứa 50 LD50
Nhóm chuột chứng: Từ dung dịch
độc tố thử thách pha thành 3 độ pha 2 LD50,
1 LD50, 0,5 LD50. Mỗi độ pha
tiêm cho 5 chuột nhắt trắng có trọng lượng
16 g ± 0,3g.
Theo dõi chuột
Theo dõi chuột thử thách hàng ngày trong 5
ngày. Ghi lại số chuột sống, chết, liệt ở
mỗi độ pha miễn dịch của cả vắc
xin mẫu thử và mẫu chuẩn.
Triệu chứng liệt uốn ván:
v
Liệt cứng hoặc co giật kích động( sau
thử thách 2 ngày)
v
Chuột đi nhón cao chân và chân sau liệt co cứng
tiếp đến 2 chân trước. Khi nắm vào
chuột cảm thấy rất cứng do các cơ bị
co cứng, cổ cong vẹo về phía lưng. Khi kích thích
bằng tiếng động như quẹt bút trên nắp
thanh lồng chuột, những chuột này sẽ phản
ứng bằng cách co cứng. Chuột chết do co
cứng các cơ hô hấp, các triệu chứng liệt này
rất đau.
TÍNH KẾT
QUẢ
Dựa vào số chuột sống sót trong
mỗi độ pha, công hiệu được xác
định bằng phương pháp Probit analysis Phần mềm
WHO program).
Thử nghiệm có giá trị nếu:
-Liều thử thách: Khi
tiêm cho các nhóm chuột đối chứng.
2 LD50 : 4 chuột chết hết trong thời
gian 96 giờ theo dõi.
0,5 LD50: không có chuột chết trong thời gian
96 giờ theo dõi.
1 LD50: Chuột
chết ít nhất 1 con và không quá 3 con trong thời gian 96
giờ theo dõi.
- ED50 của
mỗi loạt vắc xin phải nằm giữa liều
miễn dịch nhỏ nhất và lớn nhất.
- Đường dốc đáp ứng miễn dịch
của vắc xin thử và vắc xin chuẩn không có
sự chênh lệch có ý nghĩa từ đường
thẳng và đường song song
nghĩa là kết quả thử nghiệm này phải đạt
yêu cầu đặt ra trong chương trình Probit Analysis
đối với đường thẳng và
đường song song của tương quan đáp
ứng liều.
Tiêu chuẩn
chấp thuận
Tiêu chuẩn công hiệu của thành phần uốn
ván trong vắc xin DTwP khi kiểm tra trên chuột lang
phải không ít hơn 40 I.U trong 1liều đơn vắc xin
cho người với điều kiện khoảng tin cậy 95% của công
hiệu tìm được nằm trong giới hạn 50%
- 200%, hoặc khi giới
hạn dưới của khoảng tin cậy 95% của
công hiệu tính được phải lớn hơn 40 I.U
trong liều đơn vắc xin cho người.
Tiêu chuẩn công hiệu của thành phần uốn
ván trong vắc xin DTwP khi
kiểm tra trên chuột nhắt phải đạt 60 IU
trong 1 liều đơn cho người. Khoảng tin
cậy 95% của công hiệu phải nằm trong khoảng
50% - 200%. Nếu khoảng tin cậy 95% vượt ra ngoài
khoảng 50% - 200%, thì giới
hạn dưới của
khoảng tin cậy của công hiệu phải
lớn hơn 60 IU trong liều đơn
vắc xin cho người.
Nếu thử nghiệm
không đạt các tiêu chuẩn trên phải nhắc lại
thử nghiệm với số lượng mẫu thử
gấp đôi (thử nghiệm lần 1 có giá trị - valid
test) hoặc bằng số lượng mẫu bằng
lần 1 (thử nghiệm lần 1 không có giá trị -
invalid test).
Loạt vắc xin DTwP
hấp phụ đạt yêu cầu về công hiệu thành
phần uốn ván nếu lần thử nghiệm nhắc
lại cho kết quả công hiệu đạt yêu cầu
như trên.
Nếu kết quả
thử nghiệm nhắc lại không đạt yêu cầu
trên thì loạt vắc xin DTwP hấp phụ đó bị coi
là không đạt công hiệu thành phần uốn ván và
phải huỷ bỏ.